Cổ tức là gì?

Cổ tức là một phần lợi nhuận mà công ty phân phối cho cổ đông. Cổ tức được trả cùng bất kỳ khoản thu nhập nào từ giá trị cổ phiếu của công ty; được xem như “phần thưởng” cho cổ đông vì đã nắm giữ cổ phiếu.

Các công ty ở một số lĩnh vực nhất định có tiếng tăm về khía cạnh trả cổ tức. Điều này cũng thường thấy hơn ở những công ty đã có chỗ đứng ổn định; vì họ không cần phải đầu tư lại tất cả lợi nhuận vào mảng kinh doanh. Các công ty có thể trả cổ tức đặc biệt trong một lần; hoặc trả định kỳ nhiều lần, như vào mỗi quý hoặc một năm.

Chi trả cổ tức đều đặn là một lợi thế lớn của các cổ phiếu được ưa chuộng; tuy là cổ phiếu phổ thông cũng có thể làm điều tương tự. Thế nhưng không giống như các khoản thanh toán lãi suất trái phiếu; việc chi trả cổ tức không được đảm bảo. Các công ty có thể cắt giảm, thậm chí ngừng chi cổ tức khi trải qua giai đoạn kinh tế khó khăn.

Tỷ lệ cổ tức là gì?

Tỷ lệ (tỷ suất) cổ tức là số % mà một công ty chi trả hàng năm cho cổ tức trên mỗi USD bạn đầu tư. Lấy ví dụ, một công ty nọ có tỷ lệ cổ tức là 7%; và bạn nắm giữ số cổ phiếu trị giá 10.000 USD của họ. Như vậy, mỗi năm bạn sẽ nhận khoản chi trả 700 USD; tương đương 175 USD mỗi quý.

Cần lưu ý là các công ty trả cổ tức dựa trên số lượng cổ phiếu nhà đầu tư nắm giữ; chứ không phải là giá trị của số cổ phiếu đó. Vì vậy, tỷ lệ cổ tức cổ tức dao động tùy theo giá cổ phiếu hiện tại. Có nhiều công cụ nghiên cứu chứng khoán liệt kê tỷ lệ cổ tức gần đây; nhưng bạn cũng có thể tự mình tính toán.

Công thức tính tỷ lệ cổ tức

Trường hợp tỷ lệ cổ tức của một cổ phiếu không được liệt kê dưới dạng % không phải hiếm; hoặc đôi khi nhà đầu tư muốn tự tính toán để có số liệu mới nhất. Trong trường hợp đó, hãy sử dụng công thức tỷ lệ cổ tức. Bạn chỉ cần chia khoản cổ tức hàng năm được trả cho mỗi cổ phiếu trên giá mỗi cổ phiếu đó.

Tỷ lệ cổ tức = Cổ tức hàng năm trả cho mỗi cổ phiếu / Giá mỗi cổ phiếu

Ví dụ: Một công ty trả 5 USD cổ tức cho mỗi cổ phiếu; và giá cổ phiếu hiện tại của họ là 150 USD. Như vậy, tỷ lệ cổ tức sẽ là 3,33%.

Thị Trường Forex Tại Các Quốc Gia Hoạt Động Thế Nào?

Thị trường ngoại hối (thị trường Forex hay FX) là thị trường phi tập trung (OTC) toàn cầu. Đây là nơi nhà giao dịch; nhà đầu tư; các tổ chức và ngân hàng trao đổi, đầu cơ và mua bán các đồng tiền trên thế giới.

a 10 - Thị Trường Forex Tại Các Quốc Gia Hoạt Động Thế Nào?

Forex Là Gì Và Cách Quản Lý Thị Trường Forex Của Các Quốc Gia

Việc giao dịch được thực hiện trên ‘thị trường liên ngân hàng’. Đó là một kênh trực tuyến mà qua đó các đồng tiền được giao dịch 24/5. Forex là một trong những thị trường giao dịch lớn nhất thế giới. Doanh thu hàng ngày toàn cầu được ước tính vượt mức 5000 tỷ USD.

Hiểu về cặp tỷ giá trên thị trường Forex

Một giao dịch được thực hiện trên thị trường Forex là việc đồng thời mua và bán hai đồng tiền. Những đồng tiền này được gọi là ‘cặp tỷ giá’. Nó sẽ bao gồm đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Sự lưu chuyển của các cặp tiền tệ giúp ta đo lường giá trị của một đồng tiền so với một đồng tiền khác. Ví dụ: EURUSD đo lường giá trị của đồng Euro so với đồng USD. Giá trị của cặp tiền tệ tăng nghĩa là giá trị đồng Euro đã tăng so với giá trị đồng USD. Giá trị của cặp tiền tệ giảm nghĩa là giá trị của đồng USD đã tăng (hoặc giá trị của đồng Euro đã giảm).

Một điểm giá – hay viết tắt là pip – là thước đo sự thay đổi trong một cặp tỷ giá trên thị trường forex. Từ viết tắt cũng có thể là ‘percentage in point’ (điểm phần trăm) và ‘price interest point’ (điểm tỷ giá). Pip được sử dụng để đo lường biến động giá, và nó thể hiện sự thay đổi của một cặp tỷ giá. Hầu hết các cặp tỷ giá được báo giá tới năm vị trí thập phân.

Tìm hiểu về cách quản lý thị trường FOREX ở các quốc gia khác nhau

b 2 - Thị Trường Forex Tại Các Quốc Gia Hoạt Động Thế Nào?

Châu Âu

Châu Âu được đánh giá là nơi mà thị trường Forex bị quản lý thuộc mức chặt nhất thế giới. Việc quản lý các giao dịch tài chính ở châu Âu thuộc trách nhiệm của các ủy ban và sở thuộc cấp quốc gia. Chúng ta có thể kể đến một số cơ quan như Financial Conduct Authority (Cơ quan Kiểm soát ngành Tài chính – FCA) ở Anh; Cyprus Securities and Exchange Commission (Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Đảo Síp -CySEC); Ủy ban Kiểm soát Giao dịch Tài Chính (BaFin) ở Đức…

Mỗi quốc gia châu Âu đều có các khung pháp lý và quy định riêng. Tuy nhiên, vẫn có những cơ quan kiểm sát liên quốc gia với các quyền hạn trong khu vực để giúp chính phủ các nước có thể phối hợp với nhau. Các cơ quan đó bao gồm:

  • Ngân hàng châu Âu (ECB)
  • Cơ quan Kiểm soát Ngân hàng
  • Cơ quan Chứng khoán và Thị trường châu Âu (ESMA)

Các sàn Forex thường sẽ quảng cáo rằng họ được giám sát bởi một ủy ban ở châu Âu. Tuy nhiên thực chất không có một cơ quan nào giám sát chung về thị trường Forex ở châu Âu. Các quốc gia ở châu Âu chỉ có các văn bản thỏa thuận giúp phối hợp phòng chống tội phạm.

Tuy nhiên chính phủ các nước châu Âu đều áp dụng MiFID trong việc quản lý giao dịch Forex.

Thị trường Forex tại Châu Âu có đang nới lỏng?

MiFID là ghi tắt của từ Markets in Financial Instruments Directive; dịch nôm na là Định hướng Công cụ Tài chính thị trường thuộc Liên Minh Châu Âu (EU). MiFID là một quy định giúp gia tăng sự minh bạch trong các thị trường tài chính tại Châu Âu. Quy định này giúp tiêu chuẩn hóa các thông tin bắt buộc phải cung cấp trong những thị trường nhất định.

MiFID đã thực hiện các chương trình mới. Họ đưa ra các yêu cầu mới như phải minh bạch quá trình trước và sau khi giao dịch; lưu trữ các cuộc gọi tư vấn; kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng; được kiểm toán đầy đủ và phải đạt được các yêu cầu về an toàn dữ liệu. Chỉ thị này buộc phải chấp hành trong Liên Minh Châu Âu từ năm 2008. MiFID có một số phạm vi nhất định tập trung chủ yếu vào các giao dịch phi tập trung (OTC – Over the Counter).

Tuy nhiên không phải quốc gia châu Âu nào cũng áp dụng MiFID. Có nhiều sàn giao dịch đã chọn mở văn phòng ở Đảo Síp, Malta hay Bulgaria. Lý do là những nơi này thường nới lỏng các điều kiện yêu cầu trong việc kinh doanh Forex.

2. Hoa Kỳ

Những luật lệ ở châu Âu dành cho thị trường Forex vẫn chưa phải là chặt nhất thế giới. Nơi thị trường Forex bị kiểm soát chặt nhất là ở Mỹ. Việc quản lý thị trường Forex ở Mỹ là trách nhiệm của CFTC (Commodity Futures Trading Commission – Ủy ban về Giao dịch Hàng hóa Tương lai Mỹ) và NFA (National Futures Association – Hiệp hội Giao dịch Tương lai Mỹ).

Chỉ những sàn giao dịch Forex nào đã được cấp phép bởi CTFC và NFA mới được phép cung cấp dịch vụ này cho công dân Mỹ. Bất kì sàn giao dịch nào không có đủ 2 giấy phép này đều không được quảng bá dịch vụ hay tiếp cận người dân. Đây là lí do tại sao rất nhiều sàn Forex đều có cảnh báo riêng cho người Mỹ. Điều này nhắc nhở rằng các dịch vụ của họ không thể được thực hiện trên lãnh thổ Mỹ.

Các quy định tại Hoa Kỳ khá chặt chẽ

Các khung pháp lý và quy định về việc giao dịch Forex đã trở nên chặt chẽ hơn rất nhiều. Đặc biệt là từ năm 2008 – khi Đạo luật Dodd-Frank được áp dụng. Vào lúc này, nền tài chính toàn cầu đang rơi vào suy thoái. Rất nhiều sàn chứng khoán đã bị buộc ngưng hoạt động bởi chính quyền. Thậm chí, họ bị áp dụng các hình phạt rất nặng vì vi phạm các quy định về giao dịch.

Kể từ năm 2008, NFA đã giảm mức đòn bẩy tối đa xuống chỉ còn 50:1. Trước đó con số này giao động trong khoảng từ 500:1 đến 1000:1. Bên cạnh đó các sàn giao dịch phải kiểm tra tình hình tài chính cá nhân của khách hàng để đảm bảo họ có đủ năng lực tài chính để tham gia giao dịch.

Bên cạnh đó luật pháp Mỹ cũng yêu cầu các sàn giao dịch phải công khai số liệu của mình. Những thông tin yêu cầu bao gồm số lượng tài khoản mở ở sàn; chính sách; cách vận hành cũng như mức lợi nhuận thu về. Ngoài ra mức vốn tối thiểu để được phép mở sàn cũng được NFA nâng cao lên. Điều này đã dẫn đến việc rất nhiều sàn chứng khoán đã phải rời nước Mỹ do không đáp ứng được các quy định chặt chẽ trên.

3. Úc và New Zealand

Ở Úc, kể từ năm 2006 thì việc kiểm soát thị trường Forex được thực hiện bởi Ủy ban Chứng khoán và Đầu tư Úc (ASIC). Tất cả các sàn giao dịch hoạt động ở Úc đều phải được cấp phép bởi ASIC để có thể mở tài khoản cho khách hàng. Các tiêu chuẩn mà ASIC đặt ra cho các sàn là rất cao. Nó bao gồm các tiêu chuẩn cao về việc bảo mật thông tin của khách hàng; yêu cầu minh bạch về tài chính cũng như các hoạt động giao dịch.

Tuy nhiên điểm yếu của ASIC là chỉ có thể bảo vệ được công dân của Úc trong trường hợp họ thực hiện giao dịch với các sàn đăng kí hoạt động ở Úc. Có hàng nghìn người Úc mở tài khoản giao dịch ở nước ngoài. trong đó nhiều nhất là ở Đảo Síp; Anh và châu Âu, bất chấp các rủi ro mà họ có thể gặp. Lí do là vì thị trường Úc được đánh giá là thị trường nhỏ và không có nhiều sàn giao dịch lớn hoạt động ở đấy. Điều đó khiến cho các nhà đầu tư Úc mở tài khoản ở sàn nước ngoài để có thể tiếp cận được các dịch vụ tân tiến hơn.

Các điều kiện tại Úc và New Zealand đang trở nên gắt gao hơn…

Trong khi đó ở New Zealand, sau nhiều lần cải tổ thì thị trường Forex ở đây đã được chính phủ ở đây quản lý chặt chẽ hơn. Trước đây thì New Zealand được các sàn giao dịch xem là nơi làm ăn dễ dàng ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, tương tự như Đảo Síp hay Malta ở châu Âu. Nhưng từ khi Cơ quan Quản lý Thị trường Tài chính (FMA) của New Zealand đưa ra các điều luật mới thì hoạt động giao dịch ở đây trở nên khó khăn hơn.

Các điều kiện kinh doanh bây giờ trở nên gắt gao hơn trước, ví dụ như FMA yêu cầu các sàn phải có khối lượng tài sản tối thiểu là 1.000.000 NZD (khoảng 660.000 USD) hoặc tương đương 10% doanh số trung bình để có thể hoạt động. Phải có các chính phòng ngừa rủi ro bảo vệ tài sản của khách hàng, phải đánh giá khả năng tài chính của khách hàng cũng như giúp khách hàng hiểu rõ các rủi ro họ có thể gặp phải.

Nhưng cũng như ở Úc, New Zealand là một thị trường nhỏ ít có sự hiện diện của các sàn lớn, dẫn đến việc nhiều công dân của nước họ phải mở tài khoản ở châu Âu hoặc châu Á để giao dịch.

4. Singapore

Mặc dù nhỏ bé về mặt địa lý nhưng Singapore là thị trường Forex lớn hàng đầu ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương nhờ vào sự cởi mở trong việc đón nhận các nhà đầu tư tài chính nước ngoài. Đi kèm với sự cởi mở này là một khung pháp luật và các chính sách vô cùng chặt chẽ.

Thị trường Forex ở đảo quốc này được kiểm soát bởi Ủy ban Tiền tệ Singapore (MAS). Nó vốn vận hành như một ngân hàng trung ương ở nước này. Bất kì một sàn giao dịch nào muốn hoạt động ở Singapore đều phải được cấp phép bởi MAS.

Thị trường Forex tại Singapore nghiêm ngặt tương tự như Mỹ

Các quy định về giao dịch Forex ở Singapore được đánh giá là nghiêm ngặt như ở Mỹ. Bất kì ai muốn mở tài khoản giao dịch ở đây đều phải cung cấp định danh cá nhân (thẻ căn cước hoặc hộ chiếu quốc tế) cũng như hóa đơn điện/nước để chứng minh là họ đang sinh sống ở Singapore. Bên cạnh đó nhà đầu tư phải cung cấp giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của mình và họ không được phép giao dịch với đòn bẩy lớn. Mức đòn bẩy cho phép ở đây chỉ là 20:1.

Các sàn Forex không được cung cấp nền tảng MetaTrader4 cho các hoạt động giao dịch. MAS yêu cầu họ phải có các tài khoản khác nhau. Việc này nhằm tách biệt tiền của công ty với tiền của nhà đầu tư. Nó đảm bảo rằng ngay cả khi sàn phá sản thì nhà đầu tư vẫn rút được tiền của mình về. Bên cạnh đó, các sàn Forex được yêu cầu phải giải thích thật kĩ các gói sản phẩm mà họ mời chào cho khách hàng. Họ sẽ bị phạt nặng nếu đưa ra thông tin thiếu chính xác hoặc gây hiểu nhầm cho nhà đầu tư.

Nhìn chung các sàn được cấp phép ở Singapore được đánh giá là an toàn hàng đầu thế giới.

Thị trường giá lên – Bull Market là gì?

Thị trường bò tót, hay còn gọi là thời kỳ giá lên, là một gian đoạn kéo dài trên thị trường. Khi giá các loại chứng khoán đề có xu hướng đi lên, không có số liệu thống kê hay thước đo chính xác nào có thể miêu tả rõ rằng liệu chúng ta có đang trong một thị trường giá lên. Tuy nhiên, có một nguyên tắc được nhiều người thừa nhận, đó là giá cổ phiếu tăng ít nhất 20% so với đáy gần đây nhất; cùng các dấu hiệu cho thấy cổ phiếu sẽ tiếp tục tăng.

Thuật ngữ này thường được áp dụng cho thị trường chứng khoán. Chúng được đo lường bởi các chỉ số chính: S&P 500, Nasdaq và Chỉ số Công nghiệp Dow Jones. Nhưng thị trường giá lên cũng có thể xảy ra ở bất cứ tài sản nào có thể mua hoặc bán; từ cổ phiếu riêng lẻ đến các tài sản khác như bất động sản, trái phiếu và tiền tệ.

Sự khác biệt giữa Bull Market và Bear Market

Thị trường giá lên (bull market) ngược lại với thị trường giá xuống (bear market) xảy ra khi giá cổ phiếu giảm.

Cách hiểu này có thể giúp bạn phân biệt: khi bị kích động, bò tót sẽ tỏ ra hung hãn, lao tới tấn công với tốc độ cực nhanh. Vì thế, con vật này trở thành biểu tượng cho một thị trường chứng khoán đang tăng mạnh.

Ngược lại, những con gấu có xu hướng phòng thủ thường được biết đến với thói quen ngủ đông. Vì thế, thị trường gấu là phép ẩn dụ hoàn hảo cho một thị trường chứng khoán sụt giảm hoặc chậm chạp.

Dù không phải lúc nào cũng xảy ra đồng thời, nhưng các thị trường giá lên thường phản ánh một thời kỳ “đi lên” của nền kinh tế chung; đặc biệt là giai đoạn tăng trưởng trong một chu kỳ kinh doanh.

Mục tiêu giá (Price target) là gì?

Mục tiêu giá là dự báo của các nhà phân tích hay cố vấn tài chính về giá trị trong tương lai của một sản phẩm tài chính nào đó, bao gồm chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, hợp đồng tương lai, hàng hóa, quỹ đầu tư ETF và các sản phẩm đầu tư phức tạp khác.

Không có cách nào để biết chắc chắn giá trị mà một cổ phiếu sẽ được giao dịch trong tương lai. Một mục tiêu giá chỉ là một sự phỏng đoán có tính toán. Khi một nhà phân tích tăng mục tiêu giá cho một cổ phiếu, họ thường mong đợi giá cổ phiếu sẽ tăng. Ngược lại, hạ thấp mục tiêu giá có thể có nghĩa là nhà phân tích dự đoán giá cổ phiếu sẽ giảm.

Đối với các nhà giao dịch cá nhân, những người có thể phát triển mục tiêu giá của riêng họ cho tài sản mà họ đang giao dịch, mục tiêu giá là vị trí mà họ nhìn vào để thoát lệnh khi giá dự kiến ban đầu của giao dịch đã được chấp nhận.

Mục tiêu giá là một yếu tố hữu cơ trong phân tích tài chính; giá trị này có thể thay đổi theo thời gian khi có các thông tin mới. Các nhà phân tích thường công bố mục tiêu giá của họ trong báo cáo nghiên cứu về các công ty cụ thể, cùng với những khuyến nghị về việc mua, bán hay nắm giữ cổ phiếu công ty đó. Mục tiêu giá cổ phiếu thường được trích dẫn trong các phương tiện truyền thông tin tức tài chính.

Cổ Phiếu Lẻ – Fractional Shares Là Gì?

Hiện có một cách mua cổ phiếu mới khiến bạn có thể gần như không cần quan tâm tới giá cổ phiếu nữa.

Các công ty môi giới như Charles Schwab Corp. và Robinhood đã cung cấp một thứ được gọi là cổ phiếu lẻ – fractional shares, cho phép mọi người đầu tư chỉ từ 1 USD thậm chí là 1 cent vào một công ty.

Sản phẩm tiên tiến này đã biến khái niệm sở hữu trở nên hoàn toàn khác biệt. Thay vì mua một phần cố định của một công ty với một mức giá nhất định, bạn có thể đầu tư một số tiền cụ thể và sở hữu được một phần của công ty. Bạn nhận được tất cả các lợi ích với tỷ lệ tương ứng, nếu giá cổ phiếu tăng và dĩ nhiên phải chấp nhận rủi ro thua lỗ nếu giá cổ phiếu giảm.

Ví dụ điển hình về cổ phiếu lẻ

Bạn không đủ khả năng mua một cổ phiếu của Amazon, hiện đang giao dịch ở mức giá khoảng 3.125 USD vào ngày 2/10? Tại sao không đầu tư 100 USD? Giá cổ phiếu tăng 5% lên 3.281 USD sẽ đưa số cổ phần của bạn lên trị giá 105 USD. Hoặc bạn có thể có được một phần nhỏ của Alphabet Inc., công ty mẹ của Google, thay vì phải chi khoảng 1.450 USD cho một cổ phiếu.

Ichimoku Kinko Hyo là gì?

Ichimoku Kinko Hyo hay gọi tắt là Ichimoku không phải là một chỉ báo. Nó là một hệ thống giao dịch được xây dựng trên biểu đồ nến để cải thiện độ chính xác của dự báo về biến động giá.

Ichimoku được phát triển vào năm 1926 bởi nhà phát minh và nghiên cứu tài chính Goichi Hosoda.

Chỉ Báo Alligator Là Gì?

Alligator là một trong những chỉ báo nằm trong bộ chỉ báo phân tích kĩ thuật của Bill Williams. Công cụ này chỉ ra hành vi thị trường nằm trong giai đoạn nào hoặc điểm bắt đầu và kết thúc của một giai đoạn. Điều này làm Bill Williams liên tưởng tới quá trình săn mồi của cá sấu và đã phát minh ra chỉ báo Alligator.

Sự khác nhau giữa quỹ đóng và quỹ mở?

Bên cạnh những loại hình đầu tư thông dụng như cổ phiếu, chứng khoán, trái phiếu thì hình thức đầu tư liên quan đến quỹ mở, quỹ đóng là kênh đang phát triển và thu hút được sự quan tâm của giới đầu tư.

Qũy mở:

Là một quỹ đầu tư tập thể. Được góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư có cùng mục tiêu chung. Bên cạnh đó, quỹ mở được quản lí bởi Công ty Quản lý Qũy. Đây là một hình thức đầu tư gián tiếp. Được hình thành với thời gian và nguồn vốn vô hạn. Giao dịch mua/bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ căn cứ vào giá trị tài sản ròng của quỹ. Lợi nhuận từ loại hình đầu tư này là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán.

Qũy đóng:

So với quỹ mở, quỹ đóng sẽ bị giới hạn về số lượng cố định trên thị trường sơ cấp. Thời gian hoạt động cũng có giới hạn và sẽ được thống nhất khi thành lập quỹ. Người sở hữu chứng chỉ quỹ đóng sẽ không được bán lại cho công ty quản lý. Tuy nhiên, các nhà đầu tư có thể giao dịch với nhau ở thị trường sơ cấp.

Cách thức thanh toán

LCMFX

Mở tài khoản thực

Đăng ký, tải lên các tài liệu cần thiết và mở tài khoản thực.

Nạp tiền

Chọn phương thức thanh toán thuận tiện và cấp tiền cho tài khoản của bạn

Tải xuống nền tảng

Tải xuống nền tảng MT5, đăng nhập bằng thông tin đăng nhập của bạn và giao dịch thỏa thích

messenger